Thông tư 332 quy định bổ sung việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cụ thể:
Trường
hợp đang sử dụng đất dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất,
được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định, ngoài số tiền sử dụng
đất phải nộp theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản
tiền trong thời gian gia hạn được xác định như sau: Khoản tiền người sử
dụng đất phải nộp bổ sung được xác định bằng (=) giá đất có cùng mục
đích quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất
nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) với diện tích tính tiền
thuê đất nhân (x) với thời gian được gia hạn.
Khoản tiền phải nộp bổ sung theo quy định trên thực hiện thu một
lần. Trường hợp chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đưa đất
vào sử dụng khi chưa hết thời gian được gia hạn thì số tiền đã nộp tương
ứng với thời gian được gia hạn còn lại được xác định là khoản nộp thừa
và được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc xác định
thời điểm đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ thực hiện dự án thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường.
Trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án
đầu tư mà không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc
thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ
tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn sử dụng đất theo
quy định nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có quyết
định thu hồi đất, ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định,
người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền như sau:
Trường
hợp không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc
đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để
được gia hạn:
Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung trong thời gian không đưa
đất vào sử dụng được xác định theo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm.
Số tiền thuê đất phải nộp hàng năm được xác định bằng (=) giá đất có
cùng mục đích quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh
giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) với diện tích tính
thu tiền sử dụng đất.
Thời gian không đưa đất vào sử dụng được tính từ thời điểm được Nhà nước giao đất đến thời điểm Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng khi hết thời gian gia hạn Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất thì số tiền phải nộp bổ sung của thời gian không đưa đất vào sử dụng được xác định theo quy định.
Đối với việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, Thông tư 332 quy định bổ sung: Trường hợp dự án đầu tư có hình thức sử dụng đất hỗn hợp (giao
đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất) mà nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được tính theo
từng loại diện tích. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần
diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao đất không thu
tiền sử dụng đất được phân bổ vào các phần diện tích đất phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Không
thực hiện phân bổ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại
Khoản này vào tiền thuê đất của phần diện tích xây dựng công trình ngầm (không
phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) hoặc của phần
ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công
trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt.
Thông tư 332
cũng bổ sung quy định về việc giảm tiền sử dụng đất, cụ thể: Giảm tiền
sử dụng đất đối với đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang,
nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng như sau:
Trường
hợp được Nhà nước giao đất từ ngày 27 tháng 12 năm 2015 đến ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ và nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định thì được hưởng mức ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định tại Thông tư này.
Giảm
50% tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên,
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Giảm
30% tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở
lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có
hợp đồng lao động dưới 12 tháng.)
Chủ
đầu tư thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất do dự án đầu tư có
quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn
sử dụng từ 500 lao động trở lên theo quy định chỉ được giảm tiền sử
dụng đất khi có văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi giảm tiền sử dụng đất
kèm theo chứng từ chứng minh đã giải ngân vốn đầu tư tối thiểu là 6.000
tỷ đồng hoặc giấy tờ chứng minh đang sử dụng 500 lao động theo quy định
tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Cơ quan
thuế kiểm tra, xác định và ban hành Quyết định giảm tiền sử dụng đất
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu
tư kèm theo chứng từ chứng minh nêu trên. Trường hợp khi thực hiện thanh
tra, kiểm tra mà dự án không đáp ứng đủ các điều kiện để được giảm tiền
sử dụng đất theo quy định thì chủ đầu tư phải thực hiện hoàn trả ngân
sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính
trên số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Nguồn TT: Bộ Tài chính